Nghiên cứu dự báo khối lượng rác thải nhựa, rác thải nhựa đại dương phát sinh đến năm 2030 tại tỉnh Bến Tre

Thứ ba - 15/04/2025 23:09
Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long với 03 bãi biển lớn bao gồm Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú. Nhằm đề xuất các giải pháp quản lý đến cơ quan chức năng, nhóm nghiên cứu tiến hành điều tra hiện trạng RTN phát sinh trên địa bàn tỉnh Bến Tre, dự báo lượng phát thải đến năm 2050 và giai đoạn 2025 - 2030.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu

Tiến hành thu thập, kế thừa số liệu đã được kiểm chứng từ các báo cáo, nghiên cứu trước đó; phân tích, xử lý số liệu thu thập được qua các phần mềm chuyên dụng, sử dụng các công thức hợp lý để đánh giá các đặc điểm cần phân tích. Tài liệu, số liệu được thu thập và kế thừa từ các nguồn sau: Tài liệu từ các Sở Ban Ngành, Chi cục có liên quan; Tài liệu, số liệu từ các tin tức, các kế hoạch, báo cáo liên quan được đăng công khai trên các phương tiện truyền thông đại chúng, các cổng thông tin của tỉnh; Các bản đồ thể hiện các yếu tố cần thiết, có liên quan nhằm phục vụ việc đánh giá; Kế thừa số liệu từ các tạp chí, báo khoa học về các nghiên cứu đã thực hiện và kiểm chứng từ các nguồn đáng tin cậy. Tạo nên nhiều cách tiếp cận trong phân tích, đánh giá; tạo nên nguồn dữ liệu dồi dào cho phân tích rác thải nhựa.

Phương pháp lấy mẫu

Khảo sát tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh, đảm bảo vị trí lấy mẫu tại tọa độ VN-2000/TM-3 để đánh giá lượng RTN trong CTRSH. Lấy mẫu rác: thực hiện lấy rác bằng xẻng và đựng rác trong xô nhựa 35L, phân loại rác theo từng loại: dùng nhân công phân loại rác tại chỗ, xác định khối lượng rác thải nhựa bằng cân định lượng. Để đảm bảo độ tin cậy, cần thực hiện tính lặp 5 cần để có được khối lượng chính xác.

Khảo sát tại các bãi biển trên địa bàn tỉnh, đảm bảo vị trí lấy mẫu tại tọa độ VN-2000/TM-3 để đánh giá lượng RTN đại dương. Xác định diện tích khu vực lấy mẫu rác: đo bằng thướt dây, đóng cọc và dùng dây thừng bao xung quanh, thu thập rác trong khu vực lấy mẫu: dùng nhân công, gắp lấy rác, phân loại rác theo từng loại: dùng nhân công phân loại rác tại chỗ, xác định khối lượng rác thải nhựa bằng cân định lượng. Để đảm bảo độ tin cậy, cần thực hiện tính lặp 5 cần để có được khối lượng chính xác.

Phương pháp dự báo: 

Dự báo dân số tỉnh tương lai theo tỷ lệ tăng trung bình hàng năm của tỉnh theo công thức: 

Dt = D0*(1+r)*t    (CT1)

Trong đó: Dt là dân số năm dự báo (đơn vị người). D0: là dân số năm gốc (đơn vị người). r: tốc độ tăng trưởng dân số trung bình (%). t: Khoảng cách giữa năm dự báo (năm).

Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phụ thuộc vào quy mô dân số, mức độ phát triển của các khu vực đô thị và điểm dân cư nông thôn, chỉ tiêu phát sinh và tỷ lệ thu gom chất thải rắn. Theo phương pháp hệ số ô nhiễm, khối lượng CTR phát sinh của các khu vực đô thị và nông thôn được dự báo theo công thức: W = Pn x w/1.000    (CT2)

Trong đó: W: Khối lượng chất thải rắn (tấn/ngày). Pn: Quy mô dân số thời điểm dự báo (đơn vị người). w: Chỉ tiêu phát sinh chất thải (kg/người.ngày).

Phần trăm khối lượng rác nhựa trong CTRSH được tính theo công thức:

H= (m/mtổng)*100%    (CT3)

Trong đó: H: phần trăm rác thải theo khối lượng (%), m: khối lượng rác thải từng loại (kg), mtổng: tổng khối lượng rác phân tích (kg).

Khối lượng rác nhựa trên 1 m2 bãi biển được tính theo công thức:

m= mtổng/S    (CT4)

Trong đó: m: khối lượng rác nhựa trên 1 m2 (kg/m2). mtổng: tổng khối lượng rác nhựa phân tích (kg). S: diện tích lấy mẫu (20m*50m=1000m2) (m2).

Tổng diện tích khảo sát trên vùng biển: A= d*l*1,825 (km2)    (CT5)

Trong đó: A: Tổng diện tích khảo sát trên vùng biển (km2). d: chiều dài bở biển (km). l: khoảng cách từ bờ đến ranh giới điều tra (hải lý). l=6 hải lý, hệ số chuyển đổi: 1 hải lý =1,852 km

Tỷ lệ rác thải nhựa phát sinh: H=(m rác nhựa /∑mCTR)*100%    (CT6)

Trong đó: H phần trăm rác thải nhựa (%). m rác nhựa: rác thải nhựa (tấn/ngày).∑mCTR: tổng rác thải (tấn/ngày)

Khối lượng rác nhựa giảm thiểu (C%): mc% =m0 *(100%-C%)    (CT7)

Trong đó: mc%: khối lượng rác thải nhựa sau khi giảm thiểu C%(kg). m0: rác thải nhựa thu gom ban đầu (kg). C%: phần trăm giảm thiểu rác thải nhựa (%).

Kết quả và thảo luận

Phát thải rác nhựa đến năm 2021: Với nguồn số liệu tổng hợp từ báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Bến Tre do Sở TN&MT tỉnh Bến Tre thực hiện, đã thống kê khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và tỷ lệ khối lượng rác thải nhựa phát sinh ở đô thị và nông thôn lần lượt là 9,4% và 6,5% trên địa bàn tỉnh Bến Tre, dựa vào đó khối lượng rác thải nhựa phát sinh đến năm 2021 đã được tính toán như Bảng 1.

Bảng 1. Khối lượng rác thải nhựa phát sinh đến thời điểm năm 2021 

Nghiên cứu dự báo khối lượng rác thải nhựa, rác thải nhựa đại dương phát sinh đến năm 2030 tại tỉnh Bến Tre

Nguồn: [5]

Bảng 1 cho thấy, khối lượng rác thải nhựa phát sinh ở nông thôn cao hơn rất nhiều so với đô thị. Điều này cho thấy tỷ trọng rác thải nhựa chiếm tương đối cao so với các loại rác thải, sự phát thải nhựa trong ngày chiếm bình quân ở đô thị và nông thôn là 28,20 tấn/ngày và 46,25 tấn/ngày, tổng rác thải nhựa toàn tỉnh là 74,45 tấn/ngày. 

Dự báo phát thải rác nhựa đến năm 2025: Nhóm nghiên cứu đã đi đến từng bãi rác trên địa bàn tỉnh Bến Tre và thực hiện lấy mẫu và phân tích RTN có trong CTR đã được nêu ở mục 2.2 và các CT3, CT4 và CT6 và đưa ra kết quả phân tích khối lượng rác thải nhựa tại các bãi rác của tỉnh Bến Tre như ở bảng 2 và sau đó tính toán dự báo rác thải nhựa tại tỉnh Bến Tre đến năm 2025 được cho bảng 3 như sau:

Bảng 2. Kết quả phân tích khối lượng rác thải nhựa tại các bãi rác của Bến Tre

Nghiên cứu dự báo khối lượng rác thải nhựa, rác thải nhựa đại dương phát sinh đến năm 2030 tại tỉnh Bến Tre

Dự báo rác thải nhựa tại tỉnh Bến Tre đến năm 2025

Nghiên cứu dự báo khối lượng rác thải nhựa, rác thải nhựa đại dương phát sinh đến năm 2030 tại tỉnh Bến Tre
Nhìn chung TP. Bến Tre và huyện Bình Đại có lượng rác thải nhựa phát thải là lớn nhất, đặc biệt là màng nhựa chiếm lần lượt là 45,16 tấn/ngày và 44,69 tấn/ngày. Trong số các loại rác nhựa phát thải thì lượng rác thải màng nhựa trên địa bàn tỉnh có khối lượng phát thải là lớn nhất bao gồm các sản phẩm bọc nylon, bọc màng nhựa thức ăn,… chiếm 119,69 tấn/ngày đây là các sản phẩm thiết yếu của cuộc sống của người dân, có thể được sử dụng 1 lần, tiện lợi, các loại nhưa như chai PET, HPDE và nhựa khác lần lượt chiếm 56,28 tấn/ngày, 78,03 tấn/ngày và 91,77 tấn/ngày. Tỷ lệ theo khối lượng phát thải nhựa trên toàn tỉnh chiếm 24%.

Dự báo phát thải rác nhựa đại dương đến năm 2025: Thực tế cho thấy, lượng rác thải đại dương trên địa bàn tỉnh Bến Tre tương đối cao, cụ thể tại bãi biển Bình Đại, Thạnh Phú, Ba Tri có lượng rác thải nhựa phát sinh lần lượt là 5.533.776 kg, 1.444.560 kg và 27.780 kg. Trong đó, bãi biển Bình Đại, Thạnh Phú có lượng rác nhựa đại dương lớn nhất, do có chiều dài đường bờ biển dài, 2 huyện này ráp với các tỉnh Tiền Giang và Trà Vinh, lượng rác thải nhựa đại dương này có thể di chuyển từ các địa phương khác tới làm cho khối lượng rác nhựa tăng lên. Đối với bãi biển Ba Tri có khối lượng rác thải nhựa thấp, do bãi biển huyện này nằm giữa bãi biển Bình Đại, Thạnh Phú, nằm sâu hơn so với 2 huyện trên, mặt khác đường bờ biển ngắn.

Dự báo phát thải rác nhựa giai đoạn 2025 - 2030: Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh giai đoạn 2025 đến 2030 tăng từ 1.420,1 tấn/ngày (bảng 3) lên 1.815,8 tấn ngày (bảng 5), cụ thể tăng 395,7 tấn/ngày trong 5 năm, trung bình tăng 79,14 tấn/ngày tương ứng là 1 năm, tỷ lệ gia tăng phát thải rác trong 5 năm như sau:

∆H=(1.815,8-1.420,1)*100%/ 1.815,8=21,8%

Bình quân tỷ lệ gia tăng phát thải rác trong 1 năm là 21,8%/5=4,4%. Điều này cho thấy, chất lượng cuộc sống người dân tỉnh Bến Tre ngày càng cao, tỷ lệ phát thải rác tăng nhanh. Trên cơ sở đó, dự đoán CTR cũng tăng theo với tỷ lệ phát thải là 4,4%, do đó tỷ lệ khối lượng của rác thải nhựa mới cũng là 4,4%. Tổng lượng rác nhựa phát sinh nhựa trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2025 đến 2030 được cho ở bảng 5.

Dự báo rác thải nhựa tại tỉnh Bến Tre giai đoạn 2025 đến 2030
 

Ghi chú: Rác phát sinh ở Thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành được xử lý ở bãi rác Ba Tri

Theo dự báo thống kê rác thải nhựa cho thấy, dự báo rác thải nhựa phát sinh giai đoạn 2025 đến 2030 tăng mạnh so với cuối năm 2025, nhìn chung TP. Bến Tre và huyện Bình Đại có lượng phát sinh nhựa là cao nhất. Màng nhựa vẫn là rác có khối lượng phát thải là lớn nhất chiếm 232,37 tấn/ngày trong các loại nhựa được dự báo. Chai Pet và HPDE có tổng khối lượng rất lớn chiếm lần lượt là 155,77 tấn/ngày và 181,74 tấn/ngày, tuy nhiên 2 loại này có khả năng tái chế, điều đó sẽ thúc đẩy việc tái chế 2 loại nhựa này trong tương lai.

Dự báo phát thải rác nhựa đại dương giai đoạn 2025 - 2030: Như dự báo trên, lượng CTR tăng lên 4,4% trong 5 năm từ giai đoạn 2025 đến 2030, như vậy có thể dự báo rác thải nhựa đại dương cũng tăng theo 4,4%, dự báo rác thải nhựa đại dương được cho ở bảng sau.

Dự báo rác thải nhựa đại dương tỉnh Bến Tre giai đoạn 2025 - 2030

Nghiên cứu dự báo khối lượng rác thải nhựa, rác thải nhựa đại dương phát sinh đến năm 2030 tại tỉnh Bến Tre

Dựa vào bảng trên cho ta thấy, được lượng rác thải đại dương trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2025 đến 2030 tăng hơn so với cuối năm 2025, cụ thể tại bãi biển Bình Đại, Thạnh Phú, Ba Tri có lượng rác thải nhựa phát sinh lần lượt là 1.508.121 kg, 34.447 kg và 5.777.262 kg. Số liệu cho thấy rằng, lượng rác thải nhựa đại dương khá cao, người dân sử dụng nhựa ngày càng nhiều và tăng theo thời gian. Nguồn rác nhựa này rất lớn, cần phải thu gom và xử lý, tái chế.

Việc thu thập và phân tích các dữ liệu về đặc trưng của rác thải nhựa và rác nhựa đại dương trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giúp đánh giá được khối lượng rác nhựa của tỉnh; rà soát, thống kê về tình hình phát thải CTR và từ đó dự báo tính toán và lên kế hoạch thu gom, vận chuyển và đưa ra các công nghệ rác thải nhựa và rác thải nhựa đại dương; Tính đến giai đoạn 2021, tỉnh Bến Tre có 74,45 tấn/ngày rác thải nhựa phát sinh; đến giai đoạn năm 2025 và giai đoạn 2025-2030 rác thải nhựa phát sinh tăng lên lần lượt là 345,77 tấn/ngày (tăng 24% so với CTR toàn tỉnh năm 2025) và 751,22 tấn/ngày (tăng 41% so với CTR toàn tỉnh giai đoạn 2025-2030. Đối với rác thải nhựa đại dương, đến giai đoạn năm 2025 và giai đoạn 2025-2030 rác thải nhựa đại dương phát sinh ở bãi biển Bình Đại, Thạnh Phú, Ba Tri có lượng rác thải nhựa phát sinh lần lượt là 5.533.776 kg, 1.444.560 kg và 27.780 kg và 1.508.121 kg, 5.777.262 kg và 34.447kg.

Tài liệu tham khảo

1. Science History Institute, “Science of Plastics.” Accessed: Jan. 02, 2025. [Online]. Available: https://www.sciencehistory.org/education/classroom-activities/role-playing-games/case-of-plastics/science-of-plastics/#:~:text=Definition,made%20of%20many%20repeating%20units.

2. Plastics Europe, “Plastics-the Facts 2019 An analysis of European plastics production, demand and waste data,” 2019.

3. Plastics Europe, “Plastics - the fast Facts 2024,” 2024.

4. Bộ TN&MT, “Báo cáo công tác BVMT năm 2019,” 2020.

5. SởTN&MT tỉnh Bến Tre, “Báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm 2016 - 2020 tỉnh Bến Tre,” 2020.

TÔN THẤT LÃNG, NGUYỄN THỊ THANH XUÂN, TRẦN NGỌC BẢO LUÂN
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh
Nguồn: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 1+2 năm 2025

Nguồn tin: nongnghiepmoitruong.vn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây