Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, là năm bản lề thực hiện các Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021 - 2025, tạo động lực cho các năm tiếp theo để thực hiện thành công các mục tiêu kế hoạch 05 năm 2021-2025. Bộ Tài nguyên và Môi trường yêu cầu các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nâng cao tinh thần trách nhiệm, tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Ngành TN&MT năm 2023, nhằm phát huy hiệu quả quản lý, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu cho phát triển đất nước, tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển đất nước trong giai đoạn 2021 - 2025.
10 mục tiêu
Theo đó, năm 2023 Ngành Tài nguyên và Môi trường đặt ra mục tiêu phấn đấu hoàn thành 10 mục tiêu quan trọng:
1. Trình Quốc hội thông qua dự án Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Tài nguyên nước (sửa đổi); trình Chính phủ dự án Luật Địa chất và Khoáng sản; ban hành các văn bản dưới Luật giải quyết các vướng mắc đặt ra từ thực tiễn. Phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương Tổng kết đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
2. Đơn giản hóa 15% - 20% thủ tục hành chính và chi phí tuân thủ thủ tục trong lĩnh vực TN&MT theo mục tiêu đặt ra; chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm; 63/63 tỉnh thành phố kết nối liên thông thủ tục thanh toán nghĩa vụ tài chính với cơ quan thuế, tổ chức tín dụng; thực hiện cung cấp dịch vụ công thiết yếu như cấp giấy chứng nhận khi thực hiện các quyền theo hình thức trực tuyến ở 30/63 tỉnh thành phố. Thường xuyên thực hiện liên thông các thủ tục, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
3. Phấn đấu đưa vào vận hành hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai thống nhất, tập trung, kết nối liên thông giữa các ngành; hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu ở 454 đơn vị hành chính cấp huyện; vận hành cổng thông tin địa lý quốc gia, dữ liệu quan trắc, điều tra cơ bản TN&MT.
4. Giải quyết căn bản tình trạng lãng phí đất đai, tài nguyên; chỉ số hài lòng của người dân doanh nghiệp đối với thủ tục đất đai và môi trường tăng 23%. Cải thiện điểm số nhóm chỉ tiêu “Quyền tài sản vật chất (D2)”.
5. Nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai. Chuẩn hóa các quy trình điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với các thủ tục thiết yếu về đăng ký cấp giấy chứng nhận khi thực hiện các quyền. Nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai, nguồn thu từ đất đai chiếm 12% - 15% thu ngân sách nội địa.
6. Cải thiện các chỉ số thành phần môi trường; 92% khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 95% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn; 40% rác thải sinh hoạt được xử lý theo mô hình đốt rác, phát điện, tái chế thay cho chôn lấp.
7. 90% hồ chứa thuỷ điện lớn đang vận hành được kiểm soát, giám sát trực tuyến; khoảng 600 hồ chứa thủy điện, thủy lợi được xác định và công bố dòng chảy tối thiểu sau đập.
8. 65% số trạm quan trắc khí tượng thuỷ văn được tự động hóa để từng bước hình thành mạng lưới quan trắc KTTV hiện đại và tự động hoàn toàn, kết nối, chia sẻ số liệu với các nước trong khu vực, trên thế giới; 100% thiên tai bão, lũ, được giám sát, dự báo, cảnh báo kịp thời, đủ độ tin cậy; hình thành mạng lưới quan trắc khí tượng thuỷ văn kết nối trong lưu vực sông Mê Công; tăng cường năng lực giám sát môi trường, khí tượng thuỷ văn.
9. 39% diện tích vùng biển được điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển ở tỷ lệ bản đồ 1:500.000; 75% diện tích đất liền được lập bản đồ địa chất khoáng sản ở tỷ lệ 1:50.000.
10. Tiếp tục miễn, giảm tiền sử dụng đất, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Nguồn thu từ TN&MT đóng góp 18% - 20% thu ngân sách nội địa.
Các nhiệm vụ trọng tâm
Để đạt được các mục tiêu trên, Ngành TN&MT đã đưa ra các nhiệm vụ trọng tâm năm 2023 cụ thể như sau:
Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, giải quyết tốt hơn quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội trong quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với BĐKH
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật TN&MT đáp ứng yêu cầu quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững kinh tế biển, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu với tinh thần lấy người dân, doanh nghiệp vừa là trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu và là động lực thực hiện. Trong đó, trọng tâm là hoàn thiện pháp luật về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản thông qua việc xây dựng, trình Chính phủ 03 dự án luật: Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Tài nguyên nước (sửa đổi), Luật Địa chất và Khoáng sản nhằm quản lý chặt chẽ, huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên để phát triển đất nước theo nguyên tắc thị trường. Tổng kết đánh giá 10 năm việc thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; xây dựng Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW.
Tập trung, ưu tiên xử lý các quy định, pháp luật vướng mắc, bất cập trong thực tế; tập trung kiểm soát, tăng cường tính thống nhất, đồng bộ, kết nối giữa các văn bản quy phạm pháp luật, giữa các lĩnh vực quản lý của Bộ. Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, quy định kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc các lĩnh vực TN&MT. Hoàn thiện các quy định pháp luật về quan trắc, điều tra cơ bản theo hướng kết nối, liên thông các lĩnh vực, bảo đảm tính tập trung, thống nhất, đồng bộ, bổ trợ lẫn nhau để tối ưu về chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động quan trắc, điều tra cơ bản về TN&MT. Xây dựng, hoàn thiện hành lang pháp lý thống nhất về cơ sở dữ liệu TN&MT nhằm thiết lập bộ cơ sở dữ liệu số để quản lý, vận hành, kết nối và chia sẻ thông tin tập trung, thống nhất, phục vụ chuyển đổi số ngành TN&MT.
Rà soát, kiểm tra và xử lý các quy định, văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp; thực hiện hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật TN&MT giai đoạn 2019 - 2023.
Tiếp tục kiểm soát quy định TTHC, điều kiện đầu tư kinh doanh trong dự thảo VBQPPPL; tiếp tục thực hiện phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, phân cấp giải quyết thủ tục hành chính theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 721/QĐ - TTg ngày 16 tháng 6 năm 2022 và Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2022.
Tập trung xây dựng hoàn thành các quy hoạch quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia đồng bộ, phân bổ hợp lý, phát huy các nguồn lực tài nguyên trong tầm nhìn dài hạn, đảm bảo không gian sinh tồn, sinh thái và không gian phát triển, tăng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi, thượng tôn pháp luật; đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; tập trung thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời, nghiêm minh những vấn đề bức xúc từ thực tiễn, các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật, tham nhũng, lãng phí, các hành vi nhũng nhiễu trong thực thi công vụ
Tăng cường cơ chế phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong thực thi, hoàn thiện chính sách, pháp luật. Thiết lập hệ thống theo dõi đánh giá việc quản lý sử dụng tài nguyên; thực hiện đánh giá xếp hạng chỉ số bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
Chuyển hoạt động thanh tra, kiểm tra từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Tập trung thanh tra xử lý nghiêm minh các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật, tham nhũng, lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ để giải quyết tình trạng nhũng nhiễu, hành dân gây bức xúc trong dư luận; dự án được giao đất nhưng chậm đưa vào sử dụng, đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường; tổ chức được giao đất, cho thuê đất có nguồn gốc đất công; việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng; việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; hoạt động đấu giá khoáng sản, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; việc quản lý, sử dụng các mỏ khoáng sản đã hết hạn khai thác theo giấy phép; việc xả nước thải vào nguồn nước; triệt để xử lý dự án treo, chậm tiến độ, đảm bảo lợi ích người dân trong bồi thường, không để xảy ra khiếu kiện. Trong hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các đơn vị khai thác, sử dụng nước đa mục tiêu, có quy mô lớn; các dự án được giao, sử dụng khu vực biển, cấp giấy phép nhận chìm ở biển; các dự án phải thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn và các nội dung khác thuộc phạm vị quản lý nhà nước của Bộ.
Thiết lập các kênh thông tin (đường dây nóng, thư điện tử, hệ thống hỏi đáp,...) theo dõi, đánh giá, phản hồi về công tác quản lý TN&MT ở từng địa phương và chất lượng dịch vụ công của ngành. Phối hợp tốt với các bộ, ngành và địa phương trong việc xây dựng, triển khai kế hoạch thanh tra hàng năm, thiết lập cơ chế trao đổi thông tin để khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lặp giữa Bộ ngành và địa phương trong lĩnh vực tài nguyên môi trường.
Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở từng cấp; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc Thủ tướng Chính phủ giao và các vụ việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ; chủ động phối hợp với Thanh tra Chính phủ, các Bộ ngành khác và các địa phương trong giải quyết các vụ việc khiếu kiện tồn đọng, kéo dài.
Xây dựng tài nguyên số, hạ tầng số, thực hiện chuyển đổi, phát triển kinh tế số ngành TN&MT
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách: ban hành hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, chuyển đổi số.
Bảo đảm, nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ hành chính công qua Cổng dịch vụ công trực tuyến, Hệ thống thông tin một cửa điện tử kết nối, liên thông với Cổng Dịch vụ công quốc gia, nâng cao chỉ số đánh giá của Liên Hợp quốc về Chính phủ điện tử Việt Nam. Công tác chỉ đạo điều hành được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng thông qua trục liên thông văn bản, hệ thống điều hành, hệ thống thông tin báo cáo kết nối từ Trung ương đến địa phương.
Xây dựng, hoàn thiện nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển Chính phủ điện tử, chuyển đổi số tiến tới Chính phủ số:
Ứng dụng các công nghệ chủ chốt của các mạng công nghiệp 4.0 như kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Bigdata), trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ chuỗi khối (Blockchain)... đáp ứng nhu cầu thu nhận, quản lý, lưu trữ, phân tích xử lý thông minh cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ mọi hoạt động của ngành
Triển khai, vận hành hạ tầng số tập trung, sử dụng chung trên nền tảng điện toán đám mây ổn định, an toàn; kết nối với hạ tầng số quốc gia. Xây dựng các nền tảng số phục vụ hoạt động của ngành; kết nối sử dụng chung các nền tảng số, hệ thống quy mô quốc gia.
Xây dựng nền tảng dữ liệu số ngành: bảo đảm cung cấp, chia sẻ dữ liệu số cho các dịch vụ công trực tuyến, các hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của ngành hoàn toàn dựa trên dữ liệu, thông tin. Hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ (LGSP), kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP), cung cấp các dịch vụ bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm triển khai xây dựng và huy động sự tham gia của xã hội trong sự nghiệp Chuyển đổi số ngành TN&MT. Hình thành các nền tảng dữ liệu số quốc gia kết nối các bộ, ngành, địa phương phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội.
Thực hiện toàn diện các biện pháp giám sát, điều hành, bảo đảm an toàn, an ninh mạng, hệ thống phòng chống mã độc; triển khai hệ thống hỗ trợ điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; hệ thống phòng chống mã độc và Trung tâm Giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC).
Phát triển nhân lực kỹ thuật số: đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số, kỹ năng phân tích, xử lý dữ liệu cho công chức, viên chức, người lao động để sẵn sàng chuyển đổi môi trường làm việc số. Thu hút, sử dụng, đãi ngộ lực lượng chuyên môn cao về công nghệ số.
Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đổi mới nghiên cứu khoa học, hợp tác, hội nhập quốc tế
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể thuộc Chương trình, Kế hoạch hành động của Bộ thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII, Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Tiếp tục chỉ đạo, nghiên cứu, cụ thể hóa các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ thành các quy định, quy chế, hướng dẫn,... của Bộ để lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện bảo đảm các khâu trong công tác cán bộ được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước và phù hợp với điều kiện thực tế của Bộ.
Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức gắn với việc sắp xếp, bố trí cán bộ phù hợp; chấn chỉnh, nâng cao kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ; triển khai thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm phù hợp hơn với vị trí việc làm, tình hình thực tế đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tại Chương trình hành động, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đề ra các nhiệm vụ cụ thể đối với từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành: (i) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả, phát huy các nguồn lực tài nguyên; (ii) Tập trung triển khai Luật Bảo vệ môi trường, ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái, cải thiện chất môi trường; đẩy mạnh chuyển đổi xanh, từng bước phục hồi các hệ sinh thái; thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong thập kỷ phát triển bền vững; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường; (iii) Hiện đại hóa công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn phục vụ phát triển KT-XH, phòng chống thiên tai; (iv) Triển khai kế hoạch hành động thực hiện cam kết chính trị với các đối tác, tận dụng các thời cơ, chuyển hóa các thách thức, đưa đất nước phát triển trên con đường xanh, chủ động ứng phó trước các thách thức của BĐKH; (v) Đổi mới đồng bộ thể chế phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, giải quyết tốt hơn quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội trong quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với BĐKH; (vi) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy theo chức năng nhiệm vụ và tổ chức mới; thúc đẩy cải cách hành chính, hội nhập; (vii) Thực hiện chuyển đối số ngành TN&MT; hoàn thiện, đưa vào vận hành đồng bộ hệ thống hạ tầng thông tin, dữ liệu, mạng lưới quan trắc; hiện đại hóa hạ tầng không gian địa lý; ứng dụng công nghệ viễn thám trong giám sát TN&MT.
Chi tiết nội dung Quyết định tải tại đây.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn