Hệ thống quan trắc nước thải hoặc khí thải tự động bao gồm các thiết bị cơ bản như: thiết bị quan trắc tự động các thông số; chất chuẩn; camera giám sát; hệ thống truyền nhận và quản lý dữ liệu, riêng nước thải có thêm thiết bị lấy mẫu, bảo quản tự động;
1. Đối với hệ thống quan trắc nước thải tự động
Các yêu cầu kỹ thuật của các thiết bị hệ thống quan trắc nước thải tự động được quy định cụ thể tại Điều 33, Điều 34 và Điều 35.
– Các thiết bị quan trắc tự động các thông số (quy định tại khoản 1 Điều 34) gồm lưu lượng đầu vào, lưu lượng đầu ra, nhiệt độ, pH, COD, TSS, Amoni và tùy theo nguồn thải còn có thêm thông số độ màu; thiết bị quan trắc phải có khả năng đo được giá trị từ 3 lần trở lên của giá trị giới hạn quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc giá về môi trường được áp dụng.
– Chất chuẩn (quy định tại khoản 2 Điều 34) phải có độ chính xác tối thiểu ± 5% (đối với pH là ± 0,1 pH) và phải được liên kết chuẩn theo quy định về pháp luật đo lường. Thiết bị (trừ thiết bị đo nhiệt độ, lưu lượng) phải được kiểm tra định kỳ bằng chất chuẩn theo khuyến cáo của nhà sản xuất nhưng phải bảo đảm tối thiểu 01 tháng/lần bởi đơn vị vận hành hệ thống; phải thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn lại thiết bị đo theo quy định khi giá trị đo được trên thiết bị đo so với giá trị nồng độ của chất chuẩn có sai lệch ≥ 10%.
– Đánh giá độ chính xác tương đối của hệ thống (RA) định kỳ 01 lần/năm bởi một đơn vị độc lập có năng lực thực hiện bằng cách lấy mẫu quan trắc đối chứng ít nhất 06 mẫu/thông số/01 lần thực hiện quan trắc đối chứng. Dữ liệu quan trắc của hệ thống được chấp nhận sử dụng khi kết quả RA ≤ 20% (riêng thông số TSS, clo dư ≤ 30%).
– Thiết bị lấy mẫu tự động (quy định tại khoản 3 Điều 34) phải bảo quản nhiệt độ bảo quản trong tủ từ 4 ± 2oC và có khả năng điều khiển lấy mẫu từ xa. Tủ chứa cần được niêm phong bởi Sở Tài nguyên và Môi trường.
– Nếu thiết bị quan trắc tự động ngừng hoạt động từ 48 tiếng trở lên, chủ cơ sở phải thực hiện quan trắc tối thiểu 01 lần/ngày.
2. Đối với hệ thống quan trắc khí thải tự động
Các yêu cầu kỹ thuật của các thiết bị hệ thống quan trắc nước thải tự động được quy định cụ thể tại Điều 36, Điều 37 và Điều 38.
– Các thiết bị quan trắc tự động các thông số (quy định tại khoản 1 Điều 37) gồm lưu lượng, nhiệt độ, áp suất, O2 dư, bụi tổng, SO2, NOx và CO; thiết bị quan trắc phải có khả năng đo được giá trị từ 3 lần trở lên của giá trị giới hạn quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc giá về môi trường được áp dụng.
– Khí chuẩn (quy định tại khoản 2 Điều 37) phải có độ chính xác tối thiểu ± 5% và phải được liên kết chuẩn theo quy định về pháp luật đo lường. Nồng độ khí chuẩn phải đáp ứng trong khoảng 10%-70% khoảng đo của từng thiết bị tương ứng, đối với thông số CO, điểm nồng độ khí chuẩn sử dụng để kiểm tra được xác định trong khoảng từ 30 - 50% so với giá trị quy định về ngưỡng tối đa cho phép theo QCVN. Thiết bị (trừ thiết bị đo nhiệt độ, áp suất, bụi PM) phải được kiểm tra định kỳ bằng chất chuẩn theo khuyến cáo của nhà sản xuất nhưng phải bảo đảm tối thiểu 01 tháng/lần bởi đơn vị vận hành hệ thống; phải thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn lại thiết bị đo theo quy định khi giá trị đo được trên thiết bị đo so với giá trị nồng độ của chất chuẩn có sai lệch ≥ 10%.
– Đánh giá độ chính xác tương đối của hệ thống (RA) định kỳ 01 lần/năm bởi một đơn vị độc lập có năng lực thực hiện bằng cách lấy mẫu quan trắc đối chứng ít nhất 06 mẫu/thông số/01 lần thực hiện quan trắc đối chứng và trong thời gian thực hiện quan trắc đối chứng, công suất hoạt động của cơ sở phải bảo đảm tối thiểu 50% công suất thiết kế. Dữ liệu quan trắc của hệ thống được chấp nhận sử dụng khi kết quả RA ≤ 20%.
– Nếu thiết bị quan trắc tự động ngừng hoạt động từ 48 tiếng trở lên, chủ cơ sở phải thực hiện quan trắc tối thiểu 01 lần/02 ngày (trừ thông số PM là 01 lần/tuần).
3. Đối với hệ thống giám sát, truyền nhận dữ liệu
Camera giám sát (quy định tại khoản 2 Điều 36) gồm camera quan sát khí thải từ đầu ra của ống khói, camera quan sát bộ điều khiển (data controller) và camera bên trong nhà trạm; camera phải có khả năng quay (ngang, dọc), có khả năng xem ban đêm, có khả năng ghi lại hình ảnh theo khoảng thời gian, đặt lịch ghi hình..
Hệ thống phải kết nối trực tiếp đến các thiết bị đo, phân tích, bộ điều khiển, hệ thống lấy mẫu tự động, không kết nối thông qua thiết bị khác; tín hiệu đầu ra của hệ thống là dạng số; bảo đảm lưu giữ liên tục ít nhất là 60 ngày (quy định tại Điều 39). Riêng thông tin từ các camera được truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường sử dụng phương thức truyền RTSP và dữ liệu camera phải được lưu trữ tối thiểu trong thời gian 03 tháng. Đối với các cổng kết nối (kể cả không sử dụng) để truyền, nhận dữ liệu phải được niêm phong bởi Sở Tài nguyên và Môi trường.
Dữ liệu phải được truyền theo thời gian thực, chậm nhất sau 5 phút khi kết quả quan trắc được trả ra, dữ liệu truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường theo phương thức FTP hoặc FTPs hoặc sFTP, đường truyền internet tối thiểu ở mức 30 Mb/s.
Dữ liệu quan trắc tự động theo tần suất 01 lần/giờ truyền về Bộ Tài nguyên và Môi trường là giá trị trung bình 01 giờ theo giờ chẵn (1:00 giờ, 2:00 giờ, 3:00 giờ… 24:00 giờ) của các thông số, phải bảo đảm nhu cầu cung cấp, sử dụng thông tin và đạt tối thiểu 80% tổng số kết quả quan trắc đối với từng thông số quan trắc. Trong trường hợp việc truyền dữ liệu bị gián đoạn quá 12 tiếng, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử (email) về nguyên nhân, các biện pháp khắc phục về sự cố gián đoạn này với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trước khi đưa hệ thống quan tự động đi vào vận hành chính thức, doanh nghiệp phải gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 35 (đối với hệ thống quan trắc nước thải tự động) và khoản 3 Điều 38 (đối với hệ thống quan trắc khí thải tự động) về Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xác nhận kết nối.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn