Thông tư bổ sung yêu cầu đối với hệ thống quan trắc tự động nước mặt như nhóm thông số bắt buộc gồm: nhiệt độ, pH, DO, TSS, COD; ngoài ra có thể bổ sung các thông số: độ đục, TDS, NH4+, Tổng Nitơ, Tổng Phôtpho, PO43-, NO3-, TOC,...và nhiều yêu cầu khác
Thông tư bổ sung yêu cầu đối với hệ thống quan trắc tự động không khí xung quanh như nhóm thông số bắt buộc gồm PM2.5; O3 và một trong ba thông số NO2, SO2, CO; ngoài ra có thể bổ sung các thông số: TSP, PM10, PM1, benzen, toluen, ethyl benzen, xylen, metan,...và nhiều yêu cầu khác
Thông tư đã thay đổi một số yêu cầu cơ bản và đặc tính kỹ thuật của hệ thống quan trắc nước thải và khí thải tự động, liên tục ở doanh nghiệp theo hướng giảm bớt các yêu cầu so với quy định cũ. Thiết bị quan trắc tự động phải có ít nhất 01 khoảng đo có khả năng đo được giá trị ≥ 3 lần của giá trị giới hạn quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường được áp dụng cho cơ sở (theo quy định cũ là có khả năng đo giá trị gấp 3-5 lần), trừ các thông số nhiệt độ, lưu lượng, áp suất.
- Đối với hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục, Thông tư này đã bỏ bớt 08 thông số, bổ sung 02 thông số phải đáp ứng yêu cầu về đặc tính kỹ thuật, giới hạn cho phép của RA đối với thiết bị quan trắc nước thải (bỏ BOD5, Hg, Fe, Cr, Cd, Clorua, Tổng phenol, Tổng xianua, thêm độ màu, Clo dư), bổ sung yêu cầu kiểm định, hiệu chuẩn lại thiết bị đo khi có sai lệch ≥ 10%, tủ lấy mẫu tự động phải được niêm phong và quản lý bởi Sở Tài nguyên và Môi trường, bỏ quy định về chiều dài của đường ống từ vị trí quan trắc đến các thùng chứa nước tối đa 20m, thiết bị quan trắc các thông số lưu lượng, nhiệt độ nước thải không yêu cầu thông báo trạng thái hiệu chuẩn, bỏ quy định chất chuẩn phải đáp ứng tối thiểu 3 điểm nồng độ trong dải đo
- Đối với hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục, đã bổ sung thông số áp suất, loại bỏ thông số độ khói, các thiết bị (trừ thiết bị đo nhiệt độ, áp suất, bụi PM) phải được kiểm tra định kỳ bằng chất chuẩn theo khuyến cáo của nhà sản xuất nhưng phải bảo đảm tối thiểu 01 tháng/lần (theo quy định cũ là 02 tuần/lần), nồng độ khí chuẩn phải đáp ứng trong khoảng 10 - 70% khoảng đo của từng thiết bị tương ứng, đối với thông số CO, điểm nồng độ khí chuẩn sử dụng để kiểm tra được xác định trong khoảng từ 30 - 50% so với giá trị quy định về ngưỡng tối đa cho phép (theo quy định cũ là 10 - 50% giá trị của toàn dải đo của thiết bị, đối với thông số CO, điểm nồng độ khí chuẩn sử dụng để kiểm tra được xác định bằng ± 50% ngưỡng tối đa cho phép).
- Đối với camera thì cần bảo đảm có khả năng quay (ngang, dọc), có khả năng xem ban đêm, đảm bảo quan sát rõ ràng các đối tượng cần giám sát; có khả năng ghi lại hình ảnh theo khoảng thời gian, đặt lịch ghi hình (đã bỏ các quy định về chuẩn IP65, độ phân giải 1080p 15fps, khoảng cách nhìn đêm 20m). Về nhân lực quản lý và vận hành, Thông tư đã bỏ quy định “Đơn vị vận hành hệ thống phải định kỳ tham gia các chương trình đo, phân tích các chất chuẩn do Tổng cục Môi trường tổ chức hàng năm”. Nếu thiết bị quan trắc tự động ngừng hoạt động từ 48 tiếng trở lên, chủ cơ sở phải thực hiện quan trắc tối thiểu 01 lần/ngày đối với nước thải, 01 lần/02 ngày đối với khí thải (trừ thông số PM là 01 lần/tuần).
Thông tư đã bổ sung một số quy định về kiểm soát chất lượng hệ thống quan trắc tự động liên tục. Cán bộ vận hành phải được đào tạo đầy đủ về công tác quản lý và vận hành trạm, khắc phục sự cố và công tác an toàn lao động (có hồ sơ chứng minh). Kiểm định, hiệu chuẩn và kiểm tra định kỳ đối với thiết bị quan trắc tự động, liên tục phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đo lường. Ngoài ra, bổ sung quy định trách nhiệm của chủ cơ sở phải thực hiện khi bảo trì, kiểm định, hiệu chuẩn, thay thế linh phụ kiện, sửa chữa, thay thế các thiết bị đo và phân tích.
- Thay đổi một số yêu cầu đối với hệ thống nhận, truyền và quản lý dữ liệu tại các trạm, hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục, cụ thể như sau:
+ Yêu cầu về lưu giữ số liệu phải liên tục ít nhất là 60 ngày (theo quy định cũ là 30 ngày). Thông tin từ các camera được truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường sử dụng phương thức truyền RTSP và dữ liệu camera phải được lưu trữ tối thiểu trong thời gian 03 tháng.
+ Đối với các cổng kết nối không sử dụng để truyền, nhận dữ liệu về cơ quan quản lý phải được niêm phong bởi Sở Tài nguyên và Môi trường.
+ Thiết bị phải bảo đảm hiển thị các thông tin đơn vị đo theo đơn vị được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng để so sánh (trước đây không quy định).
+ Truyền dữ liệu theo phương thức FTP hoặc FTPs hoặc sFTP tới địa chỉ máy chủ bằng tài khoản và địa chỉ do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp (trước đây chỉ truyền theo phương thức FTP); đường truyền internet tối thiểu ở mức 30 Mb/s (theo quy định cũ là 3 MB/s tương ứng 24 Mb/s).
+ Về bảo mật và tính toàn vẹn của dữ liệu, thông tư quy định sau khi hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục đi vào hoạt động chính thức, hệ thống data logger phải được kiểm soát truy cập bằng tài khoản và mật khẩu, các cổng kết nối phải được niêm phong. Tài khoản, mật khẩu tối cao (Admin, Host, Superhost, Master, Supervisor) của data logger phải được cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện việc quản lý, kiểm soát các cổng kết nối, cấu hình và quá trình nâng cấp phần mềm điều khiển (firmware) của data logger;
+ Yêu cầu đối với hệ thống nhận, quản lý dữ liệu quan trắc môi trường tự động, liên tục tại Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường: máy chủ có bộ nhớ trong RAM là 256GB (theo quy định cũ là 64GB), đường truyền internet tốc độ tối thiểu là 100 Mb/s (theo quy định cũ là 10 MB/s tương ứng 80 Mb/s), bổ sung yêu cầu bảo đảm nhu cầu cung cấp, sử dụng thông tin và đạt tối thiểu 80% tổng số kết quả quan trắc đối với từng thông số quan trắc
Về thời hạn thi hành, đối với các trạm quan trắc tự động, liên tục đã được đầu tư, vận hành trước ngày 16/8/2021 nhưng chưa đảm bảo đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật tại Thông tư này được tiếp tục sử dụng trong thời gian 24 tháng (kể từ ngày 16/8/2021). Sau 24 tháng, các thiết bị này phải được nâng cấp, thay thế bởi các thiết bị đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Thông tư này.
Thông tư số cũng thay đổi mẫu báo cáo kết quả quan trắc định kỳ (thay thế cho Chương III Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT)
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn