Đảm bảo chất lượng (QA) nhằm mục đích phòng ngừa sự không phù hợp (NC), còn kiểm soát chất lượng (QC) nhằm xác định và khắc phục sự không phù hợp
Thực hiện quy định việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng theo Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Quan trắc môi trường miền Nam đã chỉ đạo Phòng Phân tích môi trường, Dioxin và Độc chất thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định của Thông tư, cụ thể như sau:
- Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 17025:2017 (số hiệu VILAS 1285) phù hợp với phạm vi hoạt động, bảo đảm tính khách quan và chính xác của các kết quả thử nghiệm. Hàng năm, Phòng Phân tích môi trường, Dioxin và Độc chất lập kế hoạch và tự đánh giá hoạt động nội bộ của Phòng nhằm kiểm tra và xác nhận mức độ tuân thủ các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng đối với hoạt động phân tích của phòng nhằm có các biện pháp khắc phục, cải tiến kịp thời đối với các lỗi không phù hợp
- Dữ liệu trong hoạt động quan trắc hiện trường và phân tích môi trường phải bảo đảm đầy đủ hồ sơ gốc, thống nhất với hồ sơ quan trắc hiện trường và hồ sơ phân tích môi trường; phù hợp, thống nhất với thời gian, vị trí lấy mẫu và thời gian, thông số phân tích; phù hợp, thống nhất với phương pháp, thiết bị quan trắc; phù hợp với tiêu chí chấp nhận kết quả phép đo
1. Đảm bảo chất lượng (QA)
- Thực hiện việc hiệu chuẩn bảo trì và kiểm soát các trang thiết bị phân tích theo định kỳ: Máy quang phổ hấp thu nguyên tử Hitachi ZA-3000 (Nhật); Máy sắc ký ion DKK-TOA ICA-2000 (Nhật); Máy sắc ký khí SCION 456-GC (Mỹ); Máy phân tích TOC - Analytik Jena N/C 2100S (Đức); Máy quang phổ UV-VIS Hitachi UH-5300 (Nhật); Máy quang phổ UV-VIS Hitachi U2800 (Nhật); Bộ phá mẫu COD - Hach DRB200 (Mỹ); Bộ phân tích BOD5 - Hach BODTRAK II (Mỹ); Máy cất nước 2 lần Hamilton WSC/40 (Anh); Máy phân tích dầu mỡ - Bruker FTIR Tensor II (Mỹ); Cân phân tích điện tử 5 số lẻ Precisa ES225SM-DR (Thụy Sỹ), Tủ sấy Yamato DX402 (Nhật),…
- Xây dựng đầy đủ các phương pháp thử nghiệm cho từng thông số phân tích (quy trình SOP, phê duyệt phương pháp). Các phương pháp thử nghiệm được sử dụng là các phương pháp thử nghiệm theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) hoặc tiêu chuẩn quốc tế (US EPA, SMEWW);
- Điều kiện và môi trường phòng thí nghiệm luôn được kiểm soát, bảo đảm không ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm hoặc không gây bất lợi đến chất lượng của các phép thử nghiệm;
- Hóa chất, mẫu chuẩn, chất chuẩn: được chuẩn bị đầy đủ theo quy định của từng phương pháp quan trắc, được đựng trong các bình chứa phù hợp, có dán nhãn thể hiện đầy đủ các thông tin, lưu giữ tại khu vực riêng biệt, kèm theo các hồ sơ như giấy chứng nhận COA, sổ kho hoá chất, định kỳ kiểm kê
2. Kiểm soát chất lượng (QC)
Hiện nay, để kiểm soát chất lượng hàng ngày Phòng phân tích môi trường luôn sử dụng các loại mẫu kiểm soát chất lượng nội bộ (QC) như: mẫu trắng phương pháp, mẫu lặp, mẫu chuẩn đối chứng (CRM), mẫu thêm chuẩn, mẫu control chart. Các mẫu kiểm soát được sử dụng phù hợp với từng thông số phân tích.
- Mẫu trắng phương pháp: được thực hiện đầu tiên trong mỗi mẻ mẫu. Giá trị đo được của mẫu trắng phương pháp được chấp nhận khi < MDL (giới hạn phát hiện của phương pháp phân tích);
- Mẫu lặp: được sử dụng để đánh giá độ chụm của kết quả phân tích. Độ chụm được đánh giá dựa trên việc đánh giá RPD, được tính toán như sau:
Trong đó:
RPD: phần trăm sai khác tương đối của mẫu lặp;
LD1: kết quả phân tích lần thứ nhất;
LD2: kết quả phân tích lần thứ hai.
Giới hạn của RPD được PTN thiết lập hàng năm qua quá trình xác nhận giá trị sử dụng phương pháp và không vượt quá 20% nhưng phải bảo đảm độ chụm theo phương pháp áp dụng
- Mẫu chuẩn đối chứng (Certified Reference Material - CRM): Mẫu này được pha chế bởi các tổ chức uy tín, có giá trị hàm lượng được chứng nhận có kèm theo 2 thông tin là độ không đảm bảo đo tương ứng ở mức tin cậy quy định và liên kết chuẩn
- Mẫu thêm chuẩn: để kiểm tra sự ảnh hưởng của nền mẫu tới kết quả phân tích thông qua việc đánh giá phần trăm độ thu hồi (R) của mẫu thêm chuẩn.
Trong đó:
R: % độ thu hồi;
Cs: Nồng độ mẫu thêm chuẩn;
C: Nồng độ của mẫu ban đầu;
S: Nồng độ đương lượng của chất phân tích thêm vào mẫu.
Giới hạn của R được PTN thiết lập hàng năm qua quá trình xác nhận giá trị sử dụng phương pháp, thường trong khoảng từ 80% - 120%.
- Kiểm soát xu hướng (control chart): để diễn biến của kết quả phân tích dựa trên phương pháp thống kê theo biểu đồ kiểm soát chất lượng theo mẫu QC, đưa ra được các giới hạn để so sánh đối chiếu kết quả.
Ví dụ Biểu đồ kiểm soát chất lượng chỉ tiêu Sắt
Loại mẫu QC: Mẫu chuẩn kiểm soát
Dạng biểu đồ: X-Chart
Phương pháp thử nghiệm: SMEWW 3111.B:2017
Trong đó:
CL: là đường trung tâm của biểu đồ kiểm soát, là giá trị trung bình của các giá trị kiểm soát hoặc giá trị được chứng nhận;
CL ± 2S: là giới hạn cảnh báo (nghĩa là 95% kết quả được phân bố trong khoảng giới hạn này);
CL ± 3S: là giới hạn kiểm soát (nghĩa là 99,7% kết quả được phân bố trong khoảng giới hạn này);
S: Độ lệch chuẩn, được tính toán dựa trên bộ số liệu xác định giá trị đường trung tâm.
Ví dụ về biểu đồ kiểm soát chất lượng mục tiêu chỉ tiêu tổng chất rắn lơ lửng
Loại mẫu QC: Mẫu lặp
Dạng biểu đồ: R-chart
Phương pháp thử nghiệm: SMEWW 2540.D:2017
Qua biểu đồ kiểm soát chất lượng các thông số, kết quả phân tích của các mẫu kiểm soát chất lượng theo mẫu QC cho thấy phạm vi của phép phân tích không bị thay đổi (giá trị kiểm soát nằm trong giới hạn cảnh báo hoặc giá trị kiểm soát nằm trong khoảng giữa giới hạn cảnh báo và giới hạn kiểm soát và hai giá trị kiểm soát trước đó đều nằm trong giới hạn cảnh báo).
Bên cạnh đó, Trung tâm Quan trắc môi trường miền Nam đã duy trì và lựa chọn tham gia chương trình thử nghiệm thành thạo hàng năm (mẫu PT) do Trung tâm Quan trắc môi trường miền Bắc (NCEM) tổ chức nhằm đánh giá năng lực thực hiện thử nghiệm của Phòng thí nghiệm, qua đó có biện pháp khắc phục, cải tiến kịp thời đối với các lỗi không phù hợp. Qua các đợt tham gia, kết quả phân tích các chỉ tiêu tham gia của Phòng thí nghiệm có kết quả đáng tin cậy./.
Những tin mới hơn